Thông thường khi nhắc đến mệnh chúng ta thường hay nghe đến cung mệnh và sinh mệnh. Vậy thực hư của sinh mệnh và cung mệnh là như thế nào? Có gì khác nhau hay không? Và từ cung mệnh, sinh mệnh người ta biết được điều gì về cuộc sống của mỗi người hay không? Đây là thắc mắc của rất nhiều người và mong muốn có câu giải đáp. Vì vậy ngay dưới đây chúng tôi sẽ có những chia sẻ thú vị xoay quanh vấn đề này.
1. Sinh mệnh là gì? Cung mệnh là gì?
Trước hết chúng ta cùng nhau tìm hiểu xem cung mệnh là gì và sinh mệnh là gì để dễ dàng phân biệt.
1.1. Sinh mệnh là gì?
Sinh mệnh hay còn gọi là mệnh tử vi, dựa vào thuyết âm dương ngũ hành. Đây là khái niệm mà chúng ta hay sử dụng khi nhắc đến mối quan hệ tương sinh, tương khắc trong ngũ hành. Theo đó mỗi người sinh ra sẽ có một sinh mệnh nhất định. Và người ta ví sinh mệnh giống như sự bẩm sinh về tính cách của mỗi người.
Sinh mệnh hay còn gọi là mệnh tử vi, dựa vào thuyết âm dương ngũ hành
1.2. Cung mệnh là gì?
Cung mệnh hay còn gọi là cung phi. Người ta sẽ căn cứ vào Kim Dịch và dựa vào Cung Phi Bát Trạch để xác định cung mệnh. Việc tính toán và xác định cung mệnh sẽ phức tạp hơn so với sinh mệnh bởi để tạo nên một cung mệnh sẽ bao gồm 3 yếu tố là:
-
Mệnh: Mệnh ở đây chính là 5 mệnh thuộc ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Thổ, Hỏa.
-
Cung: Tất cả sẽ có 8 cung là Cấn, Càn, Đoài, Khôn, Tốn, Chấn, Ly, Khảm.
-
Hướng: Có 8 hướng là Tây, Bắc, Đông, Nam, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam.
Cung mệnh của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống, hôn nhân, gia đình. Bởi thiên hướng chủ đạo của mỗi người từ khi sinh ra cho đến khi 40 tuổi bị ảnh hưởng, tác động trực tiếp từ cung mệnh. Do đó trong giai đoạn từ lúc bé đến khi dưới 40 tuổi người ta sẽ căn cứ vào Cung mệnh để xác định xem người có sẽ có sự nghiệp, gia đình, con cái, hôn nhân ra sao. Đồng thời họ cũng căn cứ để xác định tổng quan về sự giàu sang phú quý của một người nào đó.
Tuy nhiên từ sau 40 tuổi trở đi, sự suy yếu của các sao tọa chủ cung mệnh cũng là lúc con người chững chạc hơn và bước vào giai đoạn thành thục. Lúc này các sao cung Mệnh ít tác động đến cuộc sống, gia đình, con cái, sự nghiệp của người đó.
2. Mệnh cung và mạng khác nhau như thế nào?
Hầu hết người ta dùng sinh mệnh để xem xét hai người có hợp nhau để tiến tới hôn nhân hay hợp tác làm ăn không. Bên cạnh đó người ta cũng dùng sinh mệnh để xem xét ngày tốt, ngày xấu khi muốn làm một việc gì đó trọng đại như cưới hỏi, khai trương, cất nhà, làm tân gia,..
Những người sinh cùng năm âm lịch, không phân biệt giới tính đều mang cùng một sinh mệnh. Chẳng hạn nam và nữ sinh năm 1990 đều sẽ mang mệnh Lộ Bàng Thổ. Mỗi một sinh mệnh này sẽ lặp lại sau 60 năm. Tức là người sinh năm 1990 mang mệnh Lộ Bàng Thổ thì những người sinh năm 2050 cũng sẽ mang mệnh Lộ Bàng Thổ.
Nếu như sinh mệnh hoàn toàn giống nhau giữa những người sinh cùng năm âm lịch thì cung mệnh sẽ dựa vào năm sinh âm lịch cũng như giới tính của người đó. Như vậy mặc dù cùng năm sinh nhưng giới tính khác nhau thì cung mệnh giữa nam và nữ sẽ khác nhau.
Ví dụ cùng là nam nữ sinh năm 1990 âm lịch nhưng cung mệnh sẽ khác nhau. Cụ thể là Nữ sinh năm 1990 sẽ mang mệnh Thổ, cung Cấn và hướng Đông Bắc. Trong khi đó Nam sinh năm 1990 mang mệnh Thủy, cung Khảm, hướng Bắc.
Cung mệnh dựa trên 3 yếu tố nên bản thân nó sẽ phản ánh sự biến đổi, phát triển của vạn vật trong vũ trụ theo thời gian. Vì vậy người ta hay dùng cung mệnh để xem xét phương hướng, tu tạo nhà cửa, mồ mả, chọn phương hướng làm nhà, hay xác định sự tương sinh, tương khắc. Mặt khác các mối quan hệ xã hội hay xem xét việc thăng quan tiến chức, công danh sự nghiệp… cũng dựa vào cung mệnh để tìm hiểu.
Như vậy có thể thấy cha mẹ sinh ra chúng ta và cho chúng ta sinh mệnh. Thế nhưng cuộc sống, số phận lại cho chính bản thân mỗi người quyết định. Khi lớn lên mỗi người sẽ có lục thân bao gồm: Bản thân, bố mẹ, anh chị em, con cái, vợ chồng, bạn bè. Thế nhưng lại hoàn toàn khác nhau về con cái, vợ chồng, bạn bè, bản thân. Bên cạnh đó mỗi người còn khác nhau về môi trường sinh sống, cách sống, nhà cửa… Chính điều này khiến cho mệnh của mỗi người sẽ có sự biến động chứ không hề đứng yên một chỗ.
3. Có những sinh mệnh nào?
Người ta dựa vào tử vi để xác định sinh mệnh và chia thành 5 sinh mệnh, được gọi là ngũ hành là Thủy, Thổ, Hỏa, Mộc, Kim. Mỗi hành lại tượng trưng, đại diện cho 1 vật chất nhất định trong vũ trụ, cụ thể như sau:
-
Hành Thổ - đại diện cho đất cát, màu tượng trưng là vàng, nâu đất.
-
Hành Thủy – tượng trưng cho chất lỏng, nước, đại diện. Gam màu đại diện là màu đen, màu xanh nước biển.
-
Hành Mộc – đại diện cho cây cối, rừng. Gam màu tượng trưng là xanh lá.
-
Hành Kim – đại diện cho vật chất là kim loại, có gam màu tượng trưng là trắng, xám, ghi.
-
Hành Hỏa – đại diện cho lửa, có gam màu tượng trưng là đỏ, cam, hồng, tím.
Trong đó mỗi mệnh sẽ chia ra thành 6 nạp âm khác nhau, được gọi là nguyên thể của bản mệnh. Như vậy sẽ có tất cả 30 nạp âm thuộc 5 hành. Cụ thể như sau:
3.1. Hành Kim (mệnh Kim) bao gồm 6 nạp âm là:
-
Sa Trung Kim, tức là vàng trong cát.
-
Kim Bạc Kim, mang nghĩa là vàng pha kim khí trắng.
-
Hải Trung Kim, dịch ra là vàng trong biển.
-
Kiếm Phong Kim, mang ý nghĩa là vàng ở mũi kiếm.
-
Bạch Lạp Kim có nghĩa là vàng trong nến trắng.
-
Thoa Xuyến Kim, tức là vàng làm đồ trang sức.
3.2. Hành Thủy (mệnh Thủy) sẽ phân ra thành 6 nạp âm bao gồm:
-
Thiên Hà Thủy, mang nghĩa là nước ở trên trời.
-
Đại Khê Thủy, có nghĩa là nước dưới khe lớn.
-
Đại Hải Thủy, tức là nước đại dương.
-
Giản Hạ Thủy, nghĩa là nước dưới khe.
-
Tuyền Trung Thủy, nghĩa là nước giữa dòng suối.
-
Trường Lưu Thủy, nghĩa là nước chảy thành dòng lớn.
3.3. Hành Mộc (mệnh Mộc) bao gồm 6 nạp âm là:
-
Bình địa mộc, tức là cây ở đồng bằng.
-
Tang Đỗ Mộc, có nghĩa là gỗ cây dâu.
-
Thạch Lựu Mộc, dịch ra là gỗ cây thạch lựu.
-
Đại Lâm Mộc, có ý nghĩa là cây trong rừng lớn.
-
Dương Liễu Mộc, được hiểu là gỗ cây dương liễu.
-
Tùng Bách Mộc, mang ý nghĩa là gỗ cây tùng bách.
3.4. Hành Hỏa (Mệnh Hỏa) với 6 nạp âm bao gồm:
-
Sơn Hạ Hỏa, tức là lửa dưới chân núi.
-
Phú Đăng Hỏa, hiểu là lửa ngọn đèn.
-
Thiên Thượng Hỏa, dịch ra có nghĩa là lửa trên trời
-
Lộ Trung Hỏa, mang ý nghĩa là lửa trong lò.
-
Sơn Đầu Hỏa, tức là lửa trên núi.
-
Tích Lịch Hỏa, hiểu ra là lửa sấm sét.
3.5. Hành Thổ với 6 nạp âm bao gồm:
-
Bích Thượng Thổ, nghĩa là đất trên vách.
-
Đại Dịch Thổ, tức là đất thuộc 1 khu lớn.
-
Sa Trung Thổ, nghĩa là đất lẫn trong cát.
-
Lộ Bàng Thổ, hiểu là đất ven đường.
-
Ốc Thượng Thổ, tức là đất trên nóc nhà.
-
Thành Đầu Thổ, có ý nghĩa là đất trên mặt thành.
Việc chia mỗi sinh mệnh thành 6 nạp âm khác nhau nhằm giúp chúng ta dễ dàng xác định được đặc tính thể chất của mỗi nạp âm. Mặt khác mỗi người thuộc một nạp âm khác nhau sẽ có đặc điểm tính cách, sở thích, cá tính khác nhau. Chính điều này tạo nên sự đa dạng, phong phú trong quần thể con người. Đó là lý do cùng một bố mẹ sinh ra nhưng giữa các anh chị em lại có sự khác nhau về tính cách, sở trường, công việc.
4. Mệnh và cung cái nào quan trọng hơn?
Rất nhiều người thắc mắc không biết giữa sinh mệnh và cung mệnh thì cái nào quan trọng hơn. Từ những thông tin ở trên chúng ta thấy rằng sinh mệnh và cung mệnh đều quan trọng đối với mỗi người.
-
Nếu những ai có nhu cầu xem ngày, giờ tốt để thực hiện các việc trọng đại thì sẽ dựa vào sinh mệnh để xem xét. Ngoài ra nếu xem tuổi có hợp nhau để tiến tới hôn nhân thì cũng sẽ dựa vào sinh mệnh.
Cung mệnh dựa vào Cung Phi Bát Trạch để xác định hướng nhà, mồ mả, mối quan hệ xã giao…
-
Nếu những ai muốn tìm hiểu hướng để làm nhà, tu sửa nhà cửa, nhà bếp hay tu sửa, cất nhắc mồ mả, tìm các mối quan hệ tương sinh, tương khắc trong mối quan hệ bạn bè… thì nên dùng cung mệnh để xem xét.
Trong trường hợp cần thiết có thể dựa vào cả sinh mệnh và cung mệnh để đưa ra quyết định, lựa chọn phù hợp nhất cho bản thân mỗi người.
5. Chọn màu sắc vật phẩm, trang sức phong thủy thì dựa vào sinh mệnh hay cung mệnh?
Hầu hết khi lựa chọn màu sắc vật phẩm phong thủy, trang sức phong thủy chúng ta sẽ dựa vào sinh mệnh. Tuy nhiên để thực sự giúp bản thân thu hút được nguồn năng lượng, cát khí, mang đến nhiều điều tốt đẹp và thuận lợi thì chúng ta nên dựa cả vào sinh mệnh cũng như cung mệnh. Kết hợp giữa hai yếu tố mạng và cung để đưa ra quyết định chính xác nhất về gam màu phù hợp nhất với bản thân. Tuy nhiên khi xem xét cả sinh mệnh và cung mệnh để lựa chọn vật phẩm phong thủy sẽ rơi vào các trường hợp sau đây:
-
Trường hợp 1: Sinh mệnh và cung mệnh trùng nhau thì lúc này chỉ cần lựa chọn các gam màu tương hợp, tương sinh với chính sinh mệnh, cung mệnh là được. Tuy nhiên những trường hợp này rất ít.
-
Trường hợp 2: Sinh mệnh và cung mệnh có mối quan hệ tương sinh với nhau. Lúc này chỉ cần chọn gam màu thuộc mệnh tương sinh là được. Ví dụ nam sinh năm 1981 có sinh mệnh là Thạch Lựu Mộc và có cung mệnh là cung Khảm, hành Thủy. Như vậy Thủy sinh Mộc. Do đó các màu nên chọn sẽ là màu thuộc hành Thủy như màu đen, xanh nước biển.
-
Trường hợp 3: Sinh mệnh và cung mệnh tương khắc với nhau: Trong trường hợp này cần hóa giải sự tương khắc bằng một mệnh nào đó để tạo thành một chuỗi tương sinh giữa các mệnh này. Đồng thời cũng nên tăng cường màu sắc của hành thuộc sinh mệnh và hành thuộc cung mệnh.
Từ những chia sẻ trên đây các bạn đã hiểu hơn về Cung mệnh - Sinh mệnh là gì, Cung mệnh và Sinh mệnh khác nhau như thế nào? Trên cơ sở này sẽ đưa ra những lựa chọn chính xác, tốt nhất cho bản thân mỗi khi quyết định một vấn đề nào đó để mang đến những điều tốt đẹp nhất.